Cường giáp là gì? Các công bố khoa học về Cường giáp

Cường giáp là tình trạng tuyến giáp sản xuất quá mức hormone, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng sống. Nguyên nhân chính gồm bệnh Graves, bướu giáp, viêm tuyến giáp, và sử dụng quá liều i-ốt. Triệu chứng dễ nhận thấy như giảm cân nhanh, tim đập nhanh, run tay và mệt mỏi. Chẩn đoán thông qua xét nghiệm máu, chụp tuyến giáp, và kiểm tra chức năng. Điều trị từ thuốc kháng giáp, i-ốt phóng xạ, phẫu thuật, đến kiểm soát triệu chứng. Chẩn đoán và điều trị kịp thời là cần thiết.

Giới Thiệu Về Cường Giáp

Cường giáp, còn gọi là tăng năng tuyến giáp, là một tình trạng phổ biến trong y học, trong đó tuyến giáp sản xuất quá mức hormone tuyến giáp. Những hormone này có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe tổng thể và chất lượng cuộc sống của người mắc phải.

Nguyên Nhân Của Cường Giáp

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cường giáp, bao gồm:

  • Bệnh Graves: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của cường giáp. Là một rối loạn tự miễn dịch, bệnh Graves kích thích tuyến giáp sản xuất quá mức hormone.
  • Bướu giáp đơn hoặc đa nhân: Các bướu giáp có thể sản xuất quá mức hormone tuyến giáp.
  • Viêm tuyến giáp: Viêm tuyến giáp có thể gây rò rỉ hormone tuyến giáp vào máu, dẫn đến tăng nồng độ hormone trong cơ thể.
  • Sử dụng quá liều chất i-ốt hoặc thuốc chứa i-ốt: Trong một số trường hợp, lượng i-ốt quá cao có thể kích thích tuyến giáp sản xuất nhiều hormone hơn.

Triệu Chứng Của Cường Giáp

Những triệu chứng thông thường của cường giáp bao gồm:

  • Giảm cân nhanh bất chấp việc ăn đầy đủ.
  • Sự hồi hộptim đập nhanh.
  • Run tay hoặc cảm giác bồn chồn.
  • Đổ nhiều mồ hôi và không chịu được nhiệt độ cao.
  • Thay đổi kinh nguyệt ở phụ nữ.
  • Cảm giác mệt mỏi hay yếu đuối.

Chuẩn Đoán Cường Giáp

Việc chẩn đoán cường giáp thường bao gồm các xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm máu: Đo nồng độ hormone tuyến giáp (T3 và T4) và hormone kích thích tuyến giáp (TSH) để xác định mức độ hoạt động của tuyến giáp.
  • Chụp tuyến giáp: Đánh giá kích thước và mức độ hoạt động của tuyến giáp bằng cách sử dụng các phương pháp hình ảnh như siêu âm hoặc scan tuyến giáp.
  • Kiểm tra chức năng tuyến giáp: Sử dụng cách đo lượng i-ốt phóng xạ để đánh giá khả năng hấp thụ của tuyến giáp.

Điều Trị Cường Giáp

Phương pháp điều trị cường giáp phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một số phương pháp phổ biến bao gồm:

  • Thuốc kháng giáp: Giúp làm giảm sản xuất hormone tuyến giáp.
  • Điều trị bằng i-ốt phóng xạ: Làm nhỏ tuyến giáp và giảm sản xuất hormone.
  • Phẫu thuật: Cắt bỏ một phần hoặc hoàn toàn tuyến giáp trong các trường hợp nghiêm trọng.
  • Điều trị triệu chứng: Sử dụng thuốc chẹn beta để kiểm soát các triệu chứng như nhịp tim nhanh và run.

Kết Luận

Cường giáp là một bệnh lý nghiêm trọng nhưng có thể điều trị hiệu quả nếu được chẩn đoán và quản lý đúng cách. Nếu bạn nghi ngờ mình hoặc người thân có triệu chứng của cường giáp, việc tham khảo ý kiến của bác sĩ sớm là điều cần thiết để đảm bảo sức khỏe.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cường giáp":

Phân tử Kaempferol nhỏ tăng cường tiêu hao năng lượng tế bào và kích hoạt hormone tuyến giáp
Diabetes - Tập 56 Số 3 - Trang 767-776 - 2007
Rối loạn trong cân bằng nội môi năng lượng có thể dẫn đến béo phì và các bệnh lý chuyển hóa khác. Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo một con đường chuyển hóa có mặt trong tế bào tiền cơ xương người bình thường được hoạt hóa bởi phân tử polyphenolic nhỏ kaempferol (KPF). Điều trị với KPF dẫn đến sự gia tăng khoảng 30% tiêu thụ oxy của tế bào cơ xương. Cơ chế này bao gồm gia tăng nhiều lần sự sinh trưởng của cyclic AMP (cAMP) và hoạt hóa protein kinase A, và hiệu ứng của KPF có thể được bắt chước bằng điều trị với dibutyryl cAMP. Các nghiên cứu vi mảng và PCR thời gian thực đã xác định một tập hợp các gen liên quan đến chuyển hóa bị ảnh hưởng bởi KPF, bao gồm peroxisome proliferator-activated receptor γ coactivator-1α, carnitine palmitoyl transferase-1, yếu tố phiên mã ty thể 1, citrate synthase, và protein không liên hợp-3, mặc dù bản thân KPF không phải là một nhân tố không liên hợp ty thể trực tiếp. Gen nhạy cAMP cho deiodinase iodothyronine loại 2 (D2), một enzyme nội bào kích hoạt hormone tuyến giáp (T3) cho hạt nhân, được điều hòa lên khoảng ba lần bởi KPF; hơn nữa, thời gian bán hủy hoạt động cho D2 cũng tăng đáng kể và chọn lọc. Hiệu ứng tổng thể là sự kích thích khoảng 10 lần hoạt động của D2 được đo trong các sonicate tế bào, với sự gia tăng đồng thời khoảng 2.6 lần trong tốc độ sản xuất T3, điều này vẫn duy trì ngay cả 24 giờ sau khi KPF đã được loại bỏ khỏi hệ thống. Hiệu ứng của KPF lên D2 là không phụ thuộc vào sự hoạt hóa Sirtuin và chỉ được tái tạo yếu bởi các phân tử polyphenolic nhỏ khác như quercetin và fisetin. Những dữ liệu này ghi nhận một cơ chế mới mà theo đó một con đường hoạt hóa xenobiotic có thể điều tiết các gen quan trọng chuyển hóa cũng như kích hoạt hormone tuyến giáp, do đó có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát chuyển hóa ở con người.
#kaempferol #năng lượng tế bào #hormone tuyến giáp #cAMP #protein kinase A #chuyển hóa #gen liên quan chuyển hóa #không liên hợp ty thể #kiểm soát chuyển hóa
LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN BASEDOW NHIỄM ĐỘC HORMON TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số thông số siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) Basedow nhiễm độc hormon tuyến giáp (NĐHMG). Đối tượng và phương pháp: 258 BN Basedow giai đoạn NĐHMTG lứa tuổi 37,0 (27,0-52,0), nữ: 213 (83,6%); nam 45 (17,4%) được xét nghiệm nồng độ NT-proBNP huyết thanh bằng phương pháp điện hóa phát quang (ECLIA) và siêu âm Doppler tim trên máy EPIQ 5G xác định một số chỉ số hình thái và chức năng tim. Kết quả: nồng độ NT-proBNP gia tăng ở BN có tăng đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), đường kính thất phải, cung lượng tim (CO), phân suất tống máu (EF), áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT), liên quan có ý nghĩa với tỷ số E/A. Tỷ lệ BN với nồng độ NT-proBNP ở mức 125-2000 pmol/l ở đối tượng tăng đường kính nhĩ trái, thất phải, CO>6 lit/phút, ALĐMPTT ở mức 41-65 mmHg cao hơn so với trường hợp có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP liên quan có ý nghĩa với một số chỉ số hình thái, chức năng tim trên siêu âm ở BN Basedow giai đoạn NĐHMTG.
#Bệnh Basedow #cường giáp #nồng độ NT-proBNP huyết thanh #siêu âm tim #rối loạn chức năng tim
Chẩn đoán và điều trị cường giáp trong thời kỳ mang thai
Tạp chí Phụ Sản - Tập 10 Số 3 - Trang 21-34 - 2012
Cường giáp trong thai kỳ chiếm tỷ lệ 0,1 – 1% (0,4% lâm sàng và cận lâm sàng 0,65%) và phần lớn là kết quả của bệnh Graves. Cường giáp ảnh hưởng lên quá trình mang thai, kết quả thai kỳ và biến chứng thường gặp nhất là thai chậm phát triển trong tử cung, ngược lại quá trình mang thai làm thúc đẩy các rối loạn chức năng tuyến giáp. Do tăng hormon hCG, một số phụ nữ với chứng nôn nghén phát triển cường giáp thoáng qua và đó là điểm quan trọng để phân biệt cường giáp thoáng qua và bệnh Graves. Việc chẩn đoán bệnh cường giáp trong thai kỳ đòi hỏi phải phân tích cẩn thận các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm. Các xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được đánh giá tham khảo dựa trên giá trị tương ứng ở phụ nữ mang thai. Điều trị không đúng hoặc không điều trị có thể ảnh hưởng đến kết quả thai kỳ. Kháng giáp là thuốc điều trị chính cho thai phụ, Methimazole (MMI) và propylthiouracil (PTU) có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai, tuy nhiên khi sử dụng, PTU được lựa chọn trong ba tháng đầu thai kỳ và thay thế bằng MMI ở những quý sau thai kỳ. Tình trạng tuyến giáp mẹ là dấu hiệu đáng tin cậy nhất và ở các thai phụ nồng độ T4 tự do (FT4) huyết thanh đạt mức một phần ba trên của mức bình thường được cho là điều trị thành công. Điều trị cường giáp trong thời kỳ mang thai cần phải được cân nhắc cẩn thận và thai phụ nên được thực hiện để dự phòng các tác dụng xấu đến thai phụ, thai nhi và trẻ sơ sinh. MMI có khả năng gây quái thai, hẹp hậu môn và thực quản thai nhi. PTU được khuyến cáo như là thuốc được lựa chọn trong ba tháng đầu của thai kỳ, nhưng do nó gây nhiễm độc gan nên được thay đổi sau đó bằng MMI. Phẫu thuật được chỉ định khi điều trị liều cao thuốc kháng giáp không thể kiểm soát cường giáp hoặc xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng. Điều trị iode phóng xạ bị chống chỉ định trong thời kỳ mang thai.
Nhận xét tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ trong 3 tháng đầu của thai kỳ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 2 - Trang 51 – 57 - 2017
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ và tìm hiểm các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 156 thai phụ mang thai 3 tháng đầu tại khoa Nội tiết – ĐTĐ- Bệnh viện Bạch Mai và phòng khám Theo yêu cầu - Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015. Các tiêu chuẩn đánh giá theo khuyến cáo của Hội Tuyến Giáp Hoa kỳ năm 2011. Kết quả: Tỷ lệ RLCNTG nói chung: 38,5%. Trong đó, cường giáp 16,7%, suy giáp 10,9%, tình trạng giảm hormon FT4 10,9%. Suy giáp trong thời kỳ mang thai liên quan với: tiền sử mắc bệnh tuyến giáp và anti-TPO dương tính. Thai phụ có tiền sử mắc bệnh tuyến giáp có nguy cơ bị suy giáp gấp 20,36 lần so với thai phụ không có tiền sử bệnh lý tuyến giáp. Thai phụ có anti-TPO (+) có nguy cơ bị suy giáp gấp 4,22 lần thai phụ có anti-TPO (-). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa cường giáp, tình trạng giảm hormon FT4 với các yếu tố liên quan. Kết luận: Rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ là khá phổ biến. Suy giáp trong thai kỳ có liên quan đến tiền sử mắc bệnh tuyến giáp và tình trạng Anti- TPO dương tính.  
#Rối loạn chức năng tuyến giáp #mang thai 3 tháng đầu #suy giáp #cường giáp.
SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ CƯỜNG TUYẾN CẬN GIÁP NGUYÊN PHÁT: NHÂN 26 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC PHÁT HIỆN TẠI HỆ THỐNG Y KHOA MEDIC TPHCM VÀ CẦN THƠ
Cường tuyến cận giáp nguyên phát là bệnh lý hiếm gặp, khó chẩn đoán sớm do các triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu. Cận lâm sàng: dấu hiệu Xquang thường thể hiện bệnh cảnh của loãng xương, gãy xương hoặc sỏi hệ tiết niệu. Các xét nghiệm sinh học còn thiếu ở cáca tuyến cơ sở nên bệnh thường được phaát hiện muộn, di chứng về xương thường nặng nề và đôi khi không hồi phục.Hồi cứu 26 trường hợp cường tuyến cận giáp nguyên phát đã được phát hiện và theo dõi điều trị tại hệ thống y khoa MEDIC, kết quả:- 26 Bệnh nhân 8 nam (31%), 18 nữ (69%) từ 15t - 54t. tuổi trung bình: 38.5.- Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, thường thể hiện bệnh lý đau nhức hệ xương khớp 92%, sỏi tiết niệu 46% , tiêu hóa : ăn uống kém 85%, đầy bụng 77%. - X quang: với các dấu hiệu khá đặc trưng của loãng xương 77%, gãy xương 42%, hủy xương 52%, xẹp đốt sống 42% hoặc sỏi hệ tiết niệu (46%) gợi ý chẩn đoán tình trạng cường cận giáp. - Siêu âm vùng cổ: 100% các bệnh nhân (26/26) đều có u tuyến cận giáp (Adenome), tất cả chỉ ở một bên Phải (58%), trái (42%), cực dưới, 100% có: cấu trúc hồi âm kém, có vỏ bao, tăng sinh mạch máu nhiều , 8 bn khối u có hóa nang do hoại tử trung tâm (30%). Đây là nguyên nhân chính gây ra tình trạng cường tuyến cận giáp.- Xét nghiệm: PTH (Parathyroid hormone): tăng trong 100% các trường hợp bệnh, Calci máu tăng hơn bình thường: 46%.- Cường tuyến cận giáp nguyên phát do u tuyến cận giáp được điều trị rất tốt bằng phẫu thuật, cần được phát hiện sớm, trước khi xảy ra những biến dạng không phục hồi của hệ xương.
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG CƯỜNG CẬN GIÁP THỨ PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TRƯỚC KHI GHÉP THẬN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Bệnh thận mạn giai đoạn cuối là một trong những gánh nặng y tế lớn toàn cầu với nhiều biến chứng ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh mà cụ thể là cường cận giáp. Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá mức độ cường cận giáp thứ phát ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu trên nhóm bệnh nhân được chuẩn bị trước ghép thận trong năm 2020 tại bệnh viện Chợ Rẫy.  Kết quả: Tỉ lệ cường cận giáp thứ phát ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối là 83.6% với nồng độ PTH trung bình là 236.3 (1-999) pg/mL. Kết luận: Cường cận giáp thứ phát là một biến chứng rất thường gặp ở các bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị được ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
#Cường cận giáp thứ phát #bệnh thận mạn
CƯỜNG GIÁP DO VIÊM TUYẾN GIÁP HASHIMOTO Ở TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Viêm tuyến giáp Hashimoto (HT) là bệnh lý tuyến giáp mắc phải gây bướu cổ phổ biến ở trẻ em. Đặc trưng lâm sàng của bệnh là tình trạng suy giáp tiến triển dần dần. Tuy nhiên, bệnh có thể biểu hiện triệu chứng cường giáp trong một giai đoạn thoáng qua (Hashitoxicosis). Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và điều trị của bệnh nhân cường giáp do HT. Đối tượng: 39 bệnh nhân cường giáp do HT được chẩn đoán và điều trị tại khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2018 đến 12/2019. Phương pháp: Nghiên cứu một loạt ca bệnh bao gồm mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, xét nghiệm miễn dịch và điều trị. Kết quả: 39 bệnh nhân được chẩn đoán cường giáp do HT, tuổi trung bình là 9,75 ± 2,22 tuổi. Lý do khám bệnh hay gặp nhất là bướu cổ. Tất cả các bệnh nhân được điều trị Thiamazole; 26 bệnh nhân được điều trị Propranolol. Kết luận: Bướu cổ là triệu chứng hay gặp nhất, tỉ lệ mắc bệnh ở nữ nhiều hơn nam. Xác định nguyên nhân cường giáp là quan trọng. Kháng thể kháng giáp là xét nghiệm quan trọng giúp phát hiện, theo dõi, tiên lượng bệnh.
#Viêm tuyến giáp Hashimoto trẻ em #cường giáp #viêm tuyến giáp tự miễn
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN MẬT ĐỘ XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN CƯỜNG GIÁP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét mật độ xương (MĐX) và tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân cường giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 71 đối tượng, tuổi từ 20 – 50 tuổi. Trong đó, có 35 bệnh nhân bị cường giáp và 36 bệnh nhân bình thường làm nhóm chứng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 9/2020 đến tháng 9/2021. Kết quả: MĐX trung bình (T-Score) ở tất cả vị trí (cổ xương đùi và cột sống thắt lưng) ở bệnh nhân cường giáp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05). Tỷ lệ rối loạn MĐX ở nhóm cường giáp là 48,6% và tỷ lệ loãng xương là 35,5%. Tỷ lệ rối loạn MĐX ở nhóm cường giáp có thời gian mắc bệnh ≥ 6 tháng (70,6%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có thời gian mắc bệnh < 6 tháng (27,8%) với p < 0,05. Kết luận: Cường giáp có ảnh hưởng tiêu cực đến mật độ xương, làm giảm mật độ xương và tăng nguy cơ loãng xương. Trong đó, thời gian mắc bệnh càng dài là một yếu tố nguy cơ cao của rối loạn mật độ xương ở bệnh nhân cường giáp.
#Mật độ xương #cường giáp #loãng xương
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN CẬN GIÁP
Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai với mục đích nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của u tuyến cận giáp trên siêu âm. Kết quả: Nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện được trên 33 bệnh nhân (BN) cường cận giáp nguyên phát . Trên siêu âm phát hiện 38/42 khối u tuyến cận giáp lành tính, tỷ lệ phát hiện u trên siêu âm 90.47%. Đặc điểm hình ảnh u chủ yếu là khối liên quan với mặt sau thùy bên tuyến giáp (97.4%), giảm âm (71.1%), giới hạn rõ (100%), tăng sinh mạch ngoại vi trên siêu âm Doppler (92.1%). Kết luận: Đặc điểm hình ảnh điển hình của u tuyến cận giáp là khối phía sau thùy bên tuyến giáp, giảm âm, giới hạn rõ, tăng sinh mạch ngoại vi trên siêu âm Doppler. Siêu âm đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí u tuyến cận giáp trước phẫu thuật và hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng.
#siêu âm vùng cổ #cường cận giáp nguyên phát #u tuyến cận giáp lành tính.
RỐI LOẠN NHỊP TIM TRÊN HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ Ở NGƯỜI BỆNH BASEDOW
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Basedow có liên quan đến nhiều rối loạn nhịp. Một số rối loạn này như rung nhĩ (RN) có thể là nguyên nhân của huyết khối, tắc mạch, tử vọng trên bệnh nhân Basedow. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm rối loạn nhịp tim và một số yếu tố liên quan trên Holter điện tâm đồ 24 giờ ở người bệnh Basedow tại bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu mô tả trên 62 bệnh nhân bị Basedow có tình trạng cường giáp. Đặc điểm lâm sàng, hóa sinh và điều trị đã được thu thập qua bệnh án. Theo dõi Holter điện tim 24h được thực hiện cho tất cả bệnh nhân. Kết quả: Tuổi trung bình 41.3±17.1 tuổi; tỉ lệ nam 40,3%, phần lớn là những trường hợp basedow mới phát hiện (58,1%). Tất cả bệnh nhân đều có tình trạng cường giáp trên xét nghiệm (FT4 trung bình: 67,1±64,5pmol/l; TSH trung bình 0,009±0,005µU/ml). Trên Holter điện tim 24h: nhịp tim trung bình là 90,1 ± 16,2 nhịp/phút; NTT nhĩ 82,3%, nhanh xoang 83.9%, rung nhĩ 16,1%, cuồng nhĩ 1,6%, nhịp nhanh kịch phát trên thất 3,2%; NTT thất 11,3%; cơn nhanh thất không bền bỉ 6,5%. Tỉ lệ rung nhĩ cao hơn cso ý nghĩa thống kê ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi, độ FT4 ≥ 100pmol/l; TSH < 0,005 µU/ml, TRAb > 20IU/L. Kết luận: Cường giáp làm tăng nhịp tim và có thể gây rối loạn nhịp tim, chủ yếu là rung nhĩ. Biến chứng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân lớn tuổi, có nồng độ FT4 và TRAb cao, TSH thấp.
#Basedow #cường giáp #rối loạn nhịp #Holter điện tim 24 giờ
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3